Các loại cây có múi như bưởi, cam, chanh, quýt, quất… là nhóm cây ăn quả mang lại giá trị kinh tế cho người trồng. Tuy nhiên, giống như nhiều loại cây trồng khác, bà con nên có biện pháp phòng trừ bệnh trên cây có múi trong quá trình canh tác để đảm bảo năng suất và chất lượng nông sản. Cùng Việt Thắng Hà Nội tìm hiểu tác nhân, đặc điểm gây hại và biện pháp phòng trừ các bệnh thường gặp trên cây có múi qua bài viết sau.
Các bệnh trên cây có múi và biện pháp phòng trừ
1. Bệnh Tristeza trên cây có múi
1.1. Tác nhân gây bệnh Tristeza trên cây có múi
Bệnh Tristeza trên cây có múi gây ra bởi virus Closterovirus. Môi giới truyền bệnh là rầy mềm hoặc thông qua chiết ghép, không truyền qua cơ giới. Phần lớn các cây có múi đều nhiễm bệnh Tristeza.
1.2. Đặc điểm gây hại trên cây có múi của bệnh Tristeza
Tùy theo giống của cây có múi mà triệu chứng bệnh Tristeza xuất hiện khác nhau. Biểu hiện thường thấy nhất là gây gân trong, cây bị lùn, cả thân và nhánh cây bị lõm nặng khi bóc vỏ khỏi thân. Từ đó làm giảm năng suất và kích thước trái, cành trở nên giòn và dễ gãy.
Trên quýt đường bị nhiễm bệnh Tristeza, khi trái đạt kích thước bằng quả bóng bàn sẽ bị vàng từ phần đít lên cuống trái. Trái rụng hàng loạt gây thất thoát nặng cho nhà vườn.
1.3. Biện pháp phòng trừ bệnh Tristeza cho cây có múi
– Đem cách ly và tiêu hủy đối với cây bị bệnh
– Sử dụng gốc ghép kháng hoặc chống chịu bệnh tốt
– Sử dụng thuốc có hoạt chất Pymetrozine như Chersieu 50WG để trị rầy mềm và côn trùng chích hút ngăn truyền virus gây bệnh
2. Bệnh vàng lá gân xanh (vàng lá greening) trên cây có múi
2.1. Tác nhân gây bệnh vàng lá gân xanh trên cây có múi
Bệnh vàng lá gân xanh, hay còn được gọi là bệnh vàng lá greening do vi khuẩn gram âm Liberobacter Asiaticum gây ra. Bệnh vàng lá gân xanh trên cây có múi xuất hiện quanh năm. Triệu chứng điển hình là lá bị vàng lốm đốm, song cần lưu ý các triệu chứng đi kèm như vàng lá gân xanh do thiếu kẽm, hoặc vàng lá do thiếu mangan cũng dễ dàng tìm thấy. Trường hợp vàng lá gân vàng là biểu hiện của bệnh trên cây có múi do nấm Phytopthora gây nên.
2.2. Đặc điểm gây hại của bệnh vàng lá gân xanh trên cây có múi
Vi khuẩn gây hại sống trong mạch libe của cây, lan truyền qua mắt ghép hay do rầy chổng cánh chích hút truyền bệnh từ cây này sang cây khác. Vi khuẩn gây bệnh làm xáo trộn sinh lý, tắc nghẽn quá trình vận chuyển dinh dưỡng, làm thiệt hại năng suất và chất lượng trái cây. Ngoài cây có múi, vi khuẩn còn ký sinh trên cây dừa cạn, dây tơ hồng.
2.3. Biện pháp quản lý bệnh vàng lá greening trên cây có múi
– Trồng cây giống sạch bệnh, cách ly nguồn nhiễm bệnh, trồng thưa và có cây chắn gió bảo vệ
– Phun phòng rầy chích hút định kỳ bằng thuốc có hoạt chất Pymetrozin như Chersieu 50WG, phun vào các đợt lá non, nhất là mùa xuân hay đầu mùa mưa vì rầy luôn chọn đọt non để đẻ trứng.
– Sau khi phun thuốc trừ rầy, loại bỏ cây nhiễm bệnh, cây ký chủ của rầy (dây tơ hồng, cây nguyệt quý)
3. Bệnh xì mủ trên cây có múi
3.1. Tác nhân gây bệnh xì mủ trên cây có múi
Bệnh xì mủ trên cây có múi còn được gọi là bệnh nứt gốc chảy mủ hay bệnh thối gốc chảy nhựa. Bệnh do nấm Phytopthora sp. gây ra. Bệnh thường gây hại nặng trên những vườn canh tác lâu năm, thường xuyên bị ngập úng, mật độ trồng dày, điều kiện vệ sinh vườn kém, ít được bón phân hữu cơ…
3.2. Đặc điểm gây hại của bệnh thối gốc chảy nhựa trên cây có múi
Ban đầu, vết bệnh làm cho vỏ của thân cây ở vùng gốc bị úng nước, thối nâu thành những vùng bất dạng. Sau đó vùng gốc khô, nứt dọc và chảy mủ, vỏ cây bong ra, phần gỗ nằm bên dưới chỗ bị bệnh bị thối nâu. Vết bệnh cứ lan rộng dần ra xung quanh, lan xuống đến cả bộ rễ, bộ rễ ít rễ tơ, rễ ngắn với phần vỏ bị thối rất dễ bị tuột ra khỏi rễ (nhất là rễ con).
Do không hút được nước và dinh dưỡng để nuôi cây nên bộ lá bị vàng và rụng dần, không mọc được lá non, các cành vượt và cả cành lớn bị chết dần, cây bị xơ xác, dần dần cả cây bị chết. Bệnh còn làm cho trái bị thối nhất là những trái ở thấp gần mặt đất.
3.3. Biện pháp phòng trừ bệnh nứt gốc chảy mủ trên cây có múi
– Cần lên liếp cao, đắp mô và có hệ thống tưới tiêu hợp lý ở những vùng đất dễ bị ngập úng
– Trồng với mật độ hợp lý, bón cân đối N-P-K và tăng cường phân hữu cơ
– Tạo cho vườn luôn thông thoáng khô ráo, hạn chế ẩm độ trong đất
– Vệ sinh sạch sẽ vùng gốc, không tủ cỏ rác rơm rạ xung quanh, không tạo vết thương cơ giới cho vùng rễ và vùng thân gần gốc
– Với cây ghép, vị trí ghép cần cách mặt đất 3-4 tấc để hạn chế nấm bệnh xâm nhiễm
– Khi phát hiện cây chớm bị bệnh có thể dùng thuốc có hoạt chất Metalaxyl như Rorigold 720WP để phun xịt lên cây và tưới gốc
– Ở cây mới bị thối vỏ ở thân, gốc và rễ cái cần cào hết đất quanh gốc cho thông thoáng. Cạo sạch vết bệnh rồi quét dung dịch thuốc Rorigold 720WP. Sau một thời gian vết bệnh sẽ lành, vỏ cây sẽ tái sinh.
4. Bệnh ghẻ nhám trên cây có múi
4.1. Tác nhân gây nên bệnh ghẻ nhám trên cây có múi
Bệnh ghẻ nhám trên chanh, bưởi, cam, quýt hay còn gọi là bệnh ghẻ sẹo, sẹo cam… do nấm Sphaceloma fawcettii gây ra. Bệnh thường tấn công trên các chồi non, phổ biến trong vườn ươm ở mỗi đợt cây ra chồi non làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây cũng như giá trị thương phẩm của trái.
4.2. Đặc điểm gây hại của bệnh ghẻ sẹo
Vết bệnh tạo thành nốt ghẻ trên lá thường nhô cao ở một mặt của phiến lá. Chúng có màu xám nhạt, nhiều vết nhỏ thường liên kết lại làm cho lá bị nhăn nheo biến dạng, cây kém phát triển và cằn cỗi.
4.3. Biện pháp quản lý bệnh ghẻ nhám trên cây có múi
– Tỉa bỏ các bộ phận cây trồng bị nhiễm bệnh nặng và tiêu hủy
– Kiểm soát bệnh bằng chế độ phun thuốc định kỳ mỗi khi cây ra đọt non bằng các loại thuốc có hoạt chất Chlorothalonil như Daconil 500SC, Daconil 75WP.
5. Bệnh vàng lá thối rễ trên cây có múi
5.1. Tác nhân gây nên bệnh vàng lá thối rễ trên cây có múi
Nguyên nhân gây bệnh vàng lá thối rễ trên cây có múi là do các loại nấm Phytophthora spp., Rhizoctonia solani, Sclerotium spp., Fusarium spp. gây ra. Bệnh này có thể xảy ra trên rất nhiều loại cây trái khác nhau. Điều kiện ẩm độ cao của đất là yếu tố thích hợp nhất để cho bệnh phát triển và lây lan.
5.2. Đặc điểm gây hại của bệnh vàng lá thối rễ
Vết bệnh thường xuất hiện ở phần gốc gần mặt đất. Phần mô bị bệnh hơi lõm vào, có màu nâu, sũng nước và lây lan rất nhanh. Khi vết bệnh lan rộng, cây con thường bị ngã rạp. Bộ rễ của cây thường bị thối đen. Bệnh thường xuất hiện từng cụm trên líp ươm, sau đó lan nhanh sang xung quanh. Đối với những cây bị tấn công muộn cây bị héo nhưng vẫn đứng chứ không bị ngã rạp như khi bị tấn công sớm.
Bệnh có thể tấn công ở giai đoạn các tử diệp chưa nhô ra khỏi vỏ hạt và giai đoạn lúc tử diệp bắt đầu xuất hiện nhưng phổ biến nhất là từ lúc cây có đôi lá đầu tiên đến khi cây có đôi lá thứ 3. Đôi khi cây cũng có thể bị tấn công ở giai đoạn muộn hơn.
5.3. Biện pháp phòng trừ vàng lá thối rễ cho cây có múi
– Phòng bệnh là chủ yếu. Hạt trước khi gieo cần xử lý bằng nước nóng 52-54oC thời gian tùy thuộc từng loại hạt. Những hạt có vỏ cứng, dày thời gian xử lý phải dài hơn. Hoặc xử lý bằng các thuốc có hoạt chất Metalaxyl như Rorigold 720WP cho hạt trước khi bảo quản và gieo trồng.
– Đất gieo trong vườn ươm cũng cần được xử lý trước khi gieo bằng Formalin xông hơi với vải bạt đậy bên ngoài trong 3 ngày hoặc dùng thuốc có hoạt chất Metalaxyl để xử lý đất. Sau đó phun thuốc lên cây con ở giai đoạn sau khi nảy mầm cho đến khi cây cao 15-20cm.
– Duy trì độ ẩm thích hợp cho vườn, đất tơi xốp không bị úng nước
– Đảm bảo mật độ gieo trồng vừa phải
– Nước tưới phải sạch, dụng cụ chăm sóc phải được khử trùng với nước Javel
– Nhà lưới phải có 2 cửa và bồn khử trùng giày dép bên ngoài
- Hướng dẫn chi tiết quy trình trồng và chăm sóc cây sầu riêng
- Bệnh héo xanh vi khuẩn hại khoai tây và biện pháp phòng trừ
- Kỹ thuật tưới nước cho cây cà phê trong mùa khô ở Tây Nguyên
- Bệnh bạc lá hại lúa (cháy bìa lá lúa) và biện pháp phòng trừ
- Sóc Trăng: Giá lúa đông xuân 2023 – 2024 cao nhất lịch sử